Trước đây, hiện trạng bụi PM2.5 ở Việt Nam được nghiên cứu và công bố trong các báo cáo bởi cơ quan quản lý nhà nước cũng như một số tổ chức xã hội. Tuy nhiên, các báo cáo và nghiên cứu này có hạn chế về nguồn dữ liệu do thiếu số liệu quan trắc, và chưa khai thác các nguồn dữ liệu mở (như vệ tinh) hay từ các mạng lưới khoa học công dân (thiết bị cảm biến). Trong bối cảnh đó, lần đầu tiên, Báo cáo Hiện trạng bụi PM2.5 ở Việt Nam giai đoạn 2019 – 2020 sử dụng dữ liệu đa nguồn được xây dựng để cung cấp bức tranh về ô nhiễm không khí do bụi PM2.5 ở toàn bộ 63 tỉnh thành đầy đủ hơn cả về không gian và thời gian. 

Hội thảo đã chia sẻ các kết quả của Báo cáo và xu hướng ứng dụng dữ liệu mở trong giám sát ô nhiễm và nghiên cứu trên thế giới. Hoạt động nằm trong nỗ lực “Chung tay vì Không khí sạch” phối hợp cùng dự án “Cải thiện giám sát và quản lý ô nhiễm không khí ở Việt Nam sử dụng quan trắc PM2.5 bằng vệ tinh” (LASERPULSE/Purdue University) với sự tài trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).

 

1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Lần đầu tiên có bức tranh hiện trạng bụi PM2.5 đầy đủ của 63 tỉnh, thành phố tại Việt Nam:

Chất lượng không khí toàn quốc năm 2020 có phần cải thiện hơn so với 2019, tuy nhiên nhiều vùng và địa phương vẫn chịu ô nhiễm bụi PM2.5.

  • Trên phạm vi toàn quốc, nồng độ PM2.5 trung bình năm 2020 (8 – 35,8 µg/m3) có xu hướng giảm so với năm 2019 (9 – 41 µg/m3). Các vùng có nồng độ bụi PM2.5 cao là Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội và các tỉnh lân cận), Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh (các khu vực ven biển), và TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.  

  • Năm 2020, toàn quốc có 10/63 tỉnh thành có nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm vượt quy chuẩn, trong đó tất cả các tỉnh thành này đều nằm ở miền Bắc. Năm 2019, toàn quốc có 13/63 tỉnh thành có nồng độ PM2.5 trung bình năm vượt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT (gồm 11 tỉnh thành tại miền Bắc, và 2 tỉnh thành tại miền Nam).

  • Trong năm 2020, miền Bắc có 10/25 tỉnh thành có nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm toàn tỉnh vượt quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT, bao gồm Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Miền Trungmiền Nam không có tỉnh, thành phố nào có nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm 2020 toàn tỉnh vượt quy chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, trên địa bàn các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An (miền Trung) và TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai (miền Nam), vẫn có nhiều khu vực địa phương đang chịu ô nhiễm bụi PM2.5

Nếu so sánh với nồng độ bụi PM2.5 theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2021 (5 µg/m3) và năm 2005 (10 µg/m3), nồng độ bụi PM2.5 của tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc trong giai đoạn 2019 – 2020 đều vượt nhiều lần các mức khuyến nghị này.

 

Lần đầu tiên có bức tranh hiện trạng bụi PM2.5 cụ thể của từng quận/huyện tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

Báo cáo đã xây dựng các bản đồ phân bố nồng độ bụi chi tiết tới cấp quận/huyện/thị xã cho Thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. 

Tại Hà Nội, đây là thành phố đứng thứ 6 trong xếp hạng các tỉnh, thành phố có nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm 2020 cao nhất. Nồng độ bụi trung bình cả hai năm 2019-2020 đều vượt quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT, mặc dù ô nhiễm bụi PM2.5 năm 2020 giảm 16% so với năm 2019. Năm 2020, có 29/30 quận/huyện có nồng độ trung bình năm vượt quy chuẩn quốc gia.

Tại TP. Hồ Chí Minh, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm đứng thứ 11 trong xếp hạng toàn quốc. Nồng độ trung bình năm 2020 của thành phố vẫn thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT, và giảm 13% so với nồng độ trung bình năm 2019. Năm 2020, nồng độ bụi PM2.5 cao ở phía bắc và thấp ở phía nam của thành phố; và có 12/24 quận/huyện có nồng độ trung bình năm vượt quy chuẩn quốc gia.

Các dữ liệu tổng hợp cho thấy giãn cách xã hội do đại dịch COVID-19 đã phần nào giúp cải thiện chất lượng không khí toàn quốc và hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

 

Đối với đóng góp nguồn thải bụi PM2.5, các nghiên cứu kiểm kê phát thải gần đây cho thấy:

  • Tại Hà Nội, kết quả kiểm kê cho năm 2018 theo nghiên cứu của GS. TS. Nguyễn Thị Kim Oanh và cộng sự cho thấy khoảng 48,3% lượng PM2.5 đến từ các hoạt động công nghiệp và làng nghề, 21,3% từ giao thông, 20,2% do đốt phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ), 6,6% do đun nấu dân dụng và thương mại, và khoảng 3,6% tổng lượng phát thải PM2.5 tại Hà Nội đến từ các lĩnh vực còn lại (chưa tính đến bụi đường, bụi PM2.5 thứ cấp và một số nguồn khác gồm xây dựng, lò đốt rác, vận tải đường biển quốc tế, hỏa hoạn, đốt hương, nến và vàng mã, v.v).

  • Tại TP. Hồ Chí Minh, các nghiên cứu đều chỉ ra các nguồn thải bụi PM2.5 chiếm tỉ lệ cao là giao thông và hoạt động công nghiệp. Kết quả kiểm kê năm 2017 theo nghiên cứu của PGS. TS. Hồ Quốc Bằng và cộng sự cho thấy nguồn đường (giao thông) đóng góp 45%, nguồn điểm đóng góp 32%, và nguồn diện đóng góp 23%. Theo kết quả kiểm kê năm 2018, đóng góp chính cho ô nhiễm PM2.5 lần lượt là giao thông đường bộ, hoạt động công nghiệp, đun nấu dân sinh và đun nấu thương mại (tỷ lệ tương ứng là 58,2%, 22,8%, 12,8%).

2. XU HƯỚNG SỬ DỤNG ĐA NGUỒN DỮ LIỆU TRONG GIÁM SÁT CLKK

Xu hướng ứng dụng các công nghệ tiên tiến để bổ sung dữ liệu CLKK, đặc biệt từ dữ liệu mở (vệ tinh và các mạng lưới thiết bị cảm biến) đang diễn ra tại nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển, ví dụ:

  • Cục Kiểm soát Ô nhiễm Thái Lan hợp tác với USAID đã xây dựng công cụ Mekong Air Quality Explorer nhằm theo dõi và dự báo chất lượng không khí.
  • Đài Loan đã xây dựng và duy trì một hệ thống quan trắc CLKK phân cấp, từ giám sát cấp quốc gia đối với giám sát chung, giao thông, khu công nghiệp và vườn quốc gia và các trạm nền; cấp địa phương đối với các khu công nghiệp đặc biệt, cơ sở; sử dụng IoT (Internet Vạn vật) thu thập dữ liệu từ các cảm biến siêu nhỏ; và mạng lưới cảm biến siêu nhỏ bởi các tổ chức phi chính phủ và người dân; kết hợp với giám sát bằng vệ tinh. Tất cả dữ liệu từ các thiết bị và mạng lưới này đều được công bố trên trang web của Cục Bảo vệ Môi trường Đài Loan.
  • Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US EPA) đã tích hợp dữ liệu từ trạm quan trắc chính phủ, trạm lưu động, thiết bị cảm biến chi phí thấp và dữ liệu vệ tinh vào bản đồ bụi PM2.5 và đám cháy trên toàn quốc nhằm tăng cường cung cấp thông tin về CLKK để người dân chủ động bảo vệ sức khỏe khỏi ô nhiễm từ các đám cháy, đặc biệt ở các khu vực chưa có trạm quan trắc của chính phủ.  

3. KHUYẾN NGHỊ

  • Ứng dụng tiếp cận đa nguồn và dữ liệu mô hình tính toán từ ảnh vệ tinh trong giám sát CLKK nhằm đưa ra bức tranh về hiện trạng môi trường không khí ở cấp quốc gia, vùng miền và tỉnh, thành.
  • Xây dựng bản đồ phân bố bụi PM2.5 chi tiết tới từng quận/huyện/thị xã tại các tỉnh, thành phố có ô nhiễm bụi PM2.5.
  • Đẩy mạnh các nghiên cứu để xác định đóng góp nguồn thải bụi PM2.5 và cho các chất ô nhiễm không khí khác, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố đang bị ô nhiễm bụi như kết quả báo cáo nêu ra, từ đó có chính sách phù hợp và hiệu quả trong kiểm soát các nguồn thải chính.
  • Tăng cường mạng lưới trạm quan trắc CLKK tiêu chuẩn của nhà nước trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên cho các tỉnh, thành phố có ONKK.
  • Thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong quan trắc bụi PM2.5 và các chất ô nhiễm không khí khác
0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x